Thành phố hà nội là gì? Các công bố khoa học về Thành phố hà nội

Thành phố Hà Nội là thủ đô và đồng thời là thành phố lớn nhất của Việt Nam. Với vị trí nằm ở phía Bắc đất nước, Hà Nội là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn ...

Thành phố Hà Nội là thủ đô và đồng thời là thành phố lớn nhất của Việt Nam. Với vị trí nằm ở phía Bắc đất nước, Hà Nội là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và giáo dục quan trọng của Việt Nam. Thành phố có diện tích hơn 3.300 km² và dân số khoảng 8 triệu người. Hà Nội cũng là nơi đặt trụ sở của nhiều cơ quan chính phủ, tổ chức quốc tế và là điểm đến du lịch thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.
Thành phố Hà Nội, tên chính thức là Thành phố Hà Nội, thuộc địa phận của tỉnh Hà Bắc. Với vị trí địa lý nằm gần trung tâm đất nước, Hà Nội được xem là trung tâm chính trị và hành chính của Việt Nam.

Hà Nội có một lịch sử lâu đời và cũng là một trong những thành phố cổ nhất châu Á, với nhiều di tích lịch sử, văn hóa và kiến trúc đặc sắc. Các điểm đáng chú ý trong thành phố bao gồm: Hoàng thành Thăng Long (Di sản thế giới UNESCO), Chùa Một Cột, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Hồ Gươm, Đền Ngọc Sơn, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Phủ Tây Hồ và nhiều ngôi đền, công viên và khu di tích khác.

Về mặt kinh tế, Hà Nội đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Đây là một trong những trung tâm tài chính, thương mại và công nghiệp quan trọng của Việt Nam, với các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu vực kinh tế đặc biệt. Ngoài ra, Hà Nội cũng có một số trường đại học hàng đầu của Việt Nam, thu hút sinh viên từ khắp quốc gia.

Về văn hóa, Hà Nội có một nền văn hóa phong phú và đa dạng, với sự giao thoa giữa các tín ngưỡng, truyền thống và phong cách sống. Thành phố nổi tiếng với các nghệ thuật truyền thống như múa rối nước, ca trù, xẩm, và các lễ hội truyền thống như Tết Nguyên đán, Lễ hội Gươm, Lễ hội hoa đào.

Nhờ vào vẻ đẹp tự nhiên và di sản văn hóa của mình, Hà Nội đã trở thành một điểm đến du lịch phổ biến. Du khách có thể chiêm ngưỡng cảnh quan đẹp, thưởng thức ẩm thực truyền thống và khám phá lịch sử và văn hóa độc đáo của thành phố này.
Hà Nội nằm ở khu vực Đồng Bằng Sông Hồng, và được chia thành 12 quận và 17 huyện. Quận Ba Đình là nơi đặt trụ sở của chính phủ và nhiều cơ quan quan trọng khác. Quận Hoàn Kiếm là trung tâm kinh tế và du lịch của thành phố, nơi có Hồ Gươm - biểu tượng nổi tiếng của Hà Nội.

Thành phố Hà Nội có khí hậu nhiệt đới ẩm, với bốn mùa rõ rệt: mùa xuân, mùa hè nóng ẩm, mùa thu trong lành và mùa đông lạnh giá. Mùa xuân từ tháng 3 đến tháng 5 là thời điểm thích hợp để thăm thành phố, khi cây cỏ nở hoa và không khí được xem là dễ chịu nhất.

Giao thông ở Hà Nội phát triển với một mạng lưới đường lớn, cùng với các phương tiện giao thông công cộng như xe bus, tàu điện ngầm và xe ôm (xe máy taxi). Ngoài ra, thành phố cũng có sân bay quốc tế Nội Bài, là một trong những cửa ngõ quan trọng của Việt Nam.

Hà Nội là một điểm đến mua sắm phong phú, từ các chợ địa phương như Chợ Đồng Xuân và Chợ Long Biên cho đến các trung tâm mua sắm hiện đại như Trung tâm thương mại Vincom và Tràng Tiền Plaza. Thành phố cũng nổi tiếng với ẩm thực phong phú và đặc sản ngon, bao gồm phở, bánh cuốn, nem rán, chả cá Lã Vọng và cà phê trứng.

Ngoài ra, Hà Nội cũng là trung tâm văn hóa và giáo dục quan trọng của Việt Nam, với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và thư viện. Điểm đến văn hóa hàng đầu của thành phố là Văn Miếu - Quốc Tử Giám, ngôi đền dành riêng cho việc tôn vinh Thần thánh Confucius và học tập.

Tổng quan, Hà Nội là một thành phố lớn, đa dạng và năng động, với nét đẹp lịch sử và văn hóa độc đáo, cùng với nhịp sống hiện đại và sự phát triển không ngừng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thành phố hà nội":

Sự hình thành autophagosome từ ngăn chứa màng giàu phosphatidylinositol 3-phosphate và kết nối động với lưới nội sinh chất
Journal of Cell Biology - Tập 182 Số 4 - Trang 685-701 - 2008
Autophagy là quá trình bao bọc tế bào chất và các bào quan bởi các túi màng kép được gọi là autophagosome. Quá trình hình thành autophagosome được biết là cần PI(3)P (phosphatidylinositol 3-phosphate) và xảy ra gần lưới nội sinh chất (ER), tuy nhiên cơ chế chi tiết vẫn chưa được xác định. Chúng tôi chỉ ra rằng protein có chứa hai miền FYVE, một protein liên kết PI(3)P với sự phân bố không thường xuyên trên màng của ER và Golgi, chuyển vị trí để đáp ứng với tình trạng thiếu amino acid đến ngăn có dạng chấm, một phần đồng vị với các protein autophagosomal. Sự chuyển vị phụ thuộc vào chức năng của Vps34 và beclin. Các đầu dò liên kết PI(3)P khác được nhắm mục tiêu đến ER cho thấy cùng sự chuyển vị do tình trạng thiếu dưỡng chất mà phụ thuộc vào sự hình thành và nhận biết PI(3)P. Thí nghiệm hình ảnh trực tiếp cho thấy ngăn này có dạng chấm hình thành gần các túi chứa Vps34, có mối cân bằng động với ER, và cung cấp một nền tảng màng cho sự tích lũy các protein autophagosomal, sự mở rộng của màng autophagosome, và sự xuất hiện của các autophagosome hoàn chỉnh. Ngăn này giàu PI(3)P có thể liên quan đến quá trình sinh học của autophagosome. Mối quan hệ động của nó với ER phù hợp với giả thuyết rằng ER có thể cung cấp các thành phần quan trọng cho sự hình thành autophagosome.
#autophagy #autophagosome #phosphatidylinositol 3-phosphate #endoplasmic reticulum #PI(3)P #Vps34 #beclin #protein FYVE domain #sinh học tế bào #bào chế
Vai Trò của Bối Cảnh Gia Đình, Thành Công Học Đường và Định Hướng Nghề Nghiệp trong Phát Triển Cảm Giác Kết Nối
Hogrefe Publishing Group - Tập 10 Số 4 - Trang 298-308 - 2005
Tóm tắt. Nghiên cứu này điều tra bối cảnh gia đình (nuôi dạy con tập trung, tình trạng kinh tế xã hội của phụ huynh), thành công học đường trong thanh thiếu niên, và định hướng nghề nghiệp (giáo dục, sự ổn định trong sự nghiệp) ở tuổi trưởng thành dưới vai trò là những yếu tố tiên quyết của cảm giác kết nối (SOC; Antonovsky, 1987a), được coi là một khuynh hướng quan trọng để hiểu được sự khác biệt cá nhân trong việc đối phó hiệu quả với stress. Những người tham gia (104 nam và 98 nữ) được tuyển chọn từ Nghiên cứu Dọc về Tính Cách và Phát Triển Xã Hội Jyväskylä (JYLS), bắt đầu khi những người tham gia là trẻ em từ 8 đến 9 tuổi (năm 1968). Dữ liệu thu thập khi họ ở độ tuổi 14, 27, 36, và 42 được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả của mô hình cấu trúc phương trình (SEM) cho thấy sự nuôi dạy con tập trung vào thanh thiếu niên và một đường sự nghiệp ổn định ở tuổi trưởng thành có liên quan trực tiếp đến một SOC cao ở tuổi 42. Ngoài ra, cách nuôi dạy con tập trung, tình trạng kinh tế xã hội cao của phụ huynh và thành công học đường ở tuổi 14 có liên quan gián tiếp đến SOC của người trưởng thành thông qua giáo dục và sự ổn định của đường sự nghiệp. So sánh đa nhóm SEM cho thấy rằng các mối liên kết thu được là tương tự đối với cả nam và nữ.
#bối cảnh gia đình #thành công học đường #định hướng nghề nghiệp #cảm giác kết nối #tình trạng kinh tế xã hội #sự phát triển #đối phó stress
Đánh giá hiện trạng môi trường đất và sự tích lũy một số kim loại nặng, nitrat trong rau trồng ở phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tóm tắt: Nghiên cứu này tiến hành khảo sát một số tính chất lý hóa học của đất và hàm lượng nitrat, kim loại nặng trong đất, rau ở vùng trồng rau phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy đất ở đây có các tính chất lý hóa học khá phù hợp cho việc trồng rau. Tất cả các mẫu đất nghiên cứu không bị ô nhiễm Cu, Pb, Cd, As dạng linh động, nhưng chúng đều bị ô nhiễm As dạng tổng số với hàm lượng vượt ngưỡng cho phép khoảng 1,14 – 2,86 lần. Đối chiếu với tiêu chuẩn 99/2008/QĐ-BNN thì rau cải cúc và cải ngồng bị ô nhiễm Pb với hàm lượng vượt ngưỡng cho phép là 10,68 và 16,23 lần. Đối chiếu với tiêu chuẩn của FAO/WHO 1993 thì rau diếp, cải cúc bị nhiễm Cd với hàm lượng vượt ngưỡng cho phép là 1,6 và 2,45 lần; rau xà lách, ngải cứu bị nhiễm As với hàm lượng vượt ngưỡng cho phép lần lượt 3,4 và 4,2 lần. Tất cả các mẫu rau nghiên cứu đều không bị ô nhiễm nitrat.Từ khóa: Đất, rau, nitrat, kim loại nặng.
ĐÁNH GIÁ ĐỘ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ LÂN CẬN TRÊN CƠ SỞ THUẬT TOÁN TẤT ĐỊNH MỚI
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 33 Số 2 - 2011
Seismic hazard assessment of Hanoi and adjacent areas on the basis of neodeterministic approachIn this paper we would like to present some results of seismic hazard assessments in Hanoi and adjacent areas on the basis of Neodeterministic algorithm.1. Study area can be divided into 5 source zones and 3 structure zones. Source zones include: (I) with Mmax = 5, (II) with Mmax = 5, (III) with Mmax = 5.3, (IV) with Mmax = 5, (V) with Mmax = 5.6. Structure zones include: South - West relative raise zone, Central lower zone, North - East relative raise zone.2. The maximum average values of horizontal displacement component (Dmax) changes 4-10cm from South - Western to North - Eastern. The velocity (Vmax) can reach 28 cm/s in North - East zone. The maximum average values of Acceleration (A) can reach: 0.04g < A < 0.11g.
Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)
Xã Đại Thành, huyện Quốc Oai có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn 144,21 ha chiếm 49,07% tổng diện tích đất tự nhiên và sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 51,6% cơ cấu kinh tế của xã. Bài báo trình bày kết quả xác định hệ thống sử dụng đất (LUS) của xã Đại Thành, huyện Quốc Oai gồm 7 hệ thống sử dụng đất dựa trên cơ sở phân tích 2 đơn vị đất đai và 03 loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn. Kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất theo các tiêu chí về tính thích nghi sinh thái, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường cho phép xác định các lợi thế và hạn chế trong phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn gồm: chuyên lúa nước, chuyên màu và cây ăn quả lâu năm. Hệ thống sử dụng đất trồng cây ăn quả lâu năm (nhãn) được ưu tiên phát triển trong quy hoạch sử dụng đất của xã đến 2020 do có diện tích thích nghi khá lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất (168,4 triệu đồng/ha/năm) và cho hiệu quả cao về xã hội và môi trường. Quy trình đánh giá hệ thống sử dụng đất có thể áp dụng cho các xã khác có quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.Từ khóa: Hệ thống sử dụng đất, đất nông nghiệp, hiệu quả, bền vững.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận
Mục đích chính của nghiên cứu là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận. Kết quả nghiên cứu cho thấy 7 nhân tố: nguồn nhân lực du lịch, giá cả các loại dịch vụ, cơ sở lưu trú, phương tiện vận chuyển tham quan, dịch vụ du lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và an ninh trật tự và an toàn ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch chợ nổi ở địa bàn nghiên cứu. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#chợ nổi #du lịch chợ nổi #thành phố Cần Thơ
Sinh kế của lao động di cư tự do tại Thành phố Hà Nội trong đại dịch Covid - 19
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 8 Số 1 - Trang 95-109 - 2022
Thông qua các dữ liệu thống kê, các nghiên cứu của đồng nghiệp và kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu, bài viết hướng đến một số phát hiện liên quan đến các chiều cạnh cơ bản trong thực tế sinh kế của nhóm lao động di cư tự do ở Hà Nội trong thời kỳ bùng phát của đại dịch Covid-19. Trước hết, đại dịch đã gây ảnh hưởng nặng nề đến chiều cạnh quan trọng nhất trong sinh kế của lao động nhập cư tự do là việc làm và thu nhập. Do vậy, dạng sinh kế ứng phó của họ khi đó phổ biến nhất là cắt giảm chi tiêu ở mức tối đa, chỉ giới hạn trong khoản tiền mà họ có được. Trở về quê để tránh dịch bệnh, đồng thời cũng để giúp giảm bớt các khoản chi tiêu đắt đỏ ở Hà Nội cũng là dạng sinh kế ứng phó được một bộ phận lao động nhập cư tự do lựa chọn. Tìm kiếm một nguồn thu nhập khác phù hợp với thực tế cũng được các lao động hướng đến, song họ phải chấp nhận nguy cơ rủi ro cao của bệnh dịch. Việc tiếp cận của một bộ phận lao động nhập cư tự do đến các gói hỗ trợ của xã hội, đặc biệt là gói hỗ trợ của chính phủ vẫn còn có những hạn chế bất cập nhất định. Khi đại dịch bùng phát, việc phân biệt đối xử, sự né tránh, e ngại trong giao tiếp, ứng xử với người nhập cư tự do ở một vài trường hợp tại Hà Nội được thể hiện rõ ràng hơn. Điều đó càng làm gia tăng hơn mức độ của kỳ thị cảm nhận ở mỗi cá nhân, gia đình người nhập cư. Ngày nhận 31/5/2021; ngày chỉnh sửa 14/9/2021; ngày chấp nhận đăng 28/02/2022
#sinh kế #di cư #lao động nhập cư #đai dịch Covid - 19.
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHUYỂN PHÁT NHANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động tới sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ logistics của doanh nghiệp chuyển phát nhanh, nghiên cứu trường hợp điển hình tại thành phố Hà Nội. Từ mô hình SERVQUAL của Parasuraman, nghiên cứu mô hình 5 yếu tố đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ logistics bao gồm: (1) Sự tin cậy; (2) Sự đáp ứng; (3) Sự đảm bảo; (4) Sự đồng cảm; (5) Phương tiện hữu hình. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng (hồi quy tuyến tính) để phân tích bộ dữ liệu được thu thập từ 225 khách hàng sử dụng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp chuyển phát nhanh trên địa bàn thành phố Hà Nội phục vụ kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy 5 yếu tố có tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ logistics. Những kết quả thu được trên cùng với những hàm ý quản trị được đề xuất có thể giúp các nhà quản trị xây dựng chiến lược cho sự phát triển lâu dài và bền vững của các doanh nghiệp chuyển phát nhanh trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay.
#Chất lượng dịch vụ #dịch vụ logistics #sự hài lòng của khách hàng #doanh nghiệp chuyển phát nhanh
NHU CẦU THÔNG TIN VÀ CĂNG THẲNG TÂM LÝ CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SA SÚT TRÍ TUỆ TẠI HUYỆN THẠCH THẤT – THÀNH PHỐ HÀ NỘI, NĂM 2020-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Mô tả nhu cầu thông tin và chăm sóc căng thẳng tâm lý của người chăm sóc người bệnh sa sút trí tuệ tại cộng đồng và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 cặp người bệnh và người chăm sóc chính của họ sinh sống tại huyện Thạch Thất, Hà Nội năm 2020 – 2021. Nhu cầu thông tin và căng thẳng tâm lý của người chăm sóc được lượng giá bằng thang điểm Camberwell Assessment of Need for the Elderly (CANE). Kết quả: 55,6% trường hợp người chăm sóc chưa được đáp ứng nhu cầu về thông tin và căng thẳng tâm lý, trong đó trung bình 53,1% không nhận được trợ giúp từ nguồn không chính thức và 93,7% không nhận được trợ giúp từ nguồn chính thức. Nhu cầu thông tin và căng thẳng tâm lý của người chăm sóc tăng lên khi giai đoạn sa sút trí tuệ của người bệnh theo CDR tăng lên (p<0,05). Nhu cầu căng thẳng tâm lý có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến thu nhập bình quân của gia đình (p<0,05). Kết luận: Đa số người chăm sóc người bệnh sa sút trí tuệ chưa được đáp ứng nhu cầu thông tin và căng thẳng tâm lý kể cả từ nguồn trợ giúp không chính thức và chính thức, và có liên quan chặt chẽ đến giai đoạn bệnh và thu nhập của gia đình.
#sa sút trí tuệ #người chăm sóc #nhu cầu thông tin #nhu cầu căng thẳng tâm lý
Trầm cảm ở phụ nữ mang thai và một số yếu tố liên quan tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 62 - 67 - 2016
Trầm cảm trong thai kỳ là một rối loạn tâm thần phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ trầm cảm trong mang thai và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm trong mang thai. Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu thuần tập với 1274 phụ nữ mang thai tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Những phụ nữ này được phỏng vấn hai lần: lần đầu khi thai dưới 24 tuần và lần thứ hai khi thai được 30 đến 34 tuần. Kết quả: Tỷ lệ trầm cảm trong mang thai là 5% (95%CI: 3,77-6,16). Các yếu tố liên quan với trầm cảm trong mang thai bao gồm bạo lực gia đình, tiền sử thai lưu, lo âu trong mang thai và hỗ trợ gia đình trong khi mang thai. Kết luận: Những phát hiện này nhấn mạnh sự cần thiết phải sàng lọc trầm cảm và các yếu tố nguy cơ trong khi mang thai ở những nơi chăm sóc sẵn có để cải thiện sức khỏe bà mẹ và thai nhi.
#Trầm cảm ở phụ nữ mang thai #yếu tố liên quan #yếu tố nguy cơ #tỷ lệ.
Tổng số: 196   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10